Trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải, có thể gặp rất nhiều vấn đề nếu không xử lý kịp thời sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống cũng như chất lượng nước thải sau xử lý. Những vấn đề đó là gì? Cách khắc phục chúng như thế nào? Chúng ta cùng Hóa chất Vũ Hoàng tìn hiểu nhé.
1 Vấn đề về thiết bị
Các vấn đề về thiết bị hệ thống, thiết bị điện, đường ống như chập điện, cháy thiết bị, đường ống bị vỡ… làm ảnh hưởng toàn bộ hoạt động của hệ thống.
Khắc phục:
Kiểm tra hệ thống điện cung cấp cho toàn bộ hệ thống. Kiểm tra hóa chất cần cung cấp và mực nước trong các bể.
Kiểm tra kỹ thuật toàn bộ hệ thống (vận hành các bơm, sục khí, các van, chương trình…). đồng thời, thực hiện việc thử bằng nước sạch trước khi vận hành hệ thống trên nước thải thực tế.
Thường xuyên bảo trì bảo dưỡng hệ thống.
Hoạt động đúng công suất của thiết bị.
2 Các vấn đề trong quá trình hoạt động tại các bể xử lý nước thải.
Trong khi vận hành hệ thống xử lý nước thải có thể gặp các vấn đề dưới đây:
STT | Triệu chứng | Nguyên nhân | Cách khắc phục |
1 | Lớp bùn phủ bị chảy ra ngoài theo dòng thải, không còn bùn lắng. | Do chất hữu cơ quá tải. | Giảm tải lượng hữu cơ. |
Do pH thấp. | Thêm độ kiềm. | ||
Do sự tăng trưởng của nấm sợi (filamentous). | Thêm dinh dưỡng, thêm chlorine hay peroxyde để tuần hoàn. | ||
Do thiếu hụt dinh dưỡng. | Thêm dinh dưỡng. | ||
Do độc tính. | Xác định nguồn, bổ sung tiền xử lý. | ||
Do thông khí quá nhiều. | Giảm thông khí trong khoảng thời gian lưu lượng thấp. | ||
2 | Một lượng lớn các hạt rắn nhỏ rời khỏi bể lắng. | Bùn cũ. | Giảm tuổi bùn, gia tăng tốc độ dòng thải. |
Sự hỗn loạn quá mức. | Giảm sự hỗn loạn (kiểm soát thổi khí khi lưu lượng thấp). | ||
3 | Một lượng lớn các phân tử trong mờ, nhỏ rời khỏi bể lắng. | Do tốc độ tăng trưởng của bùn | Tăng tuổi bùn. |
Do bùn hoạt tính mới, yếu. | Giảm nước thải. | ||
4 | Bùn lắng tốt, nhưng lại nổi lên bề mặt trong thời gian ngắn. | Do sự khử nitrat hóa | Tăng tốc độ tuần hoàn, điều chỉnh tuổi bùn để hạn chế sự khử nitrat. |
Do thông khí quá mức. | Giảm sự thông khí. | ||
5 | các vi sinh vật trong bùn hoạt tính chết trong thời gian ngắn. | Do dòng vào chứa các chất độc tính | Tách bùn hoạt tính (nếu có thể). Tuần hoàn tất cả các chất rắn đang hiện diện. Ngưng cung cấp nước thải. Tăng tốc độ tuần hoàn. Bổ sung các chương trình tiền xử lý. |
6 | bề mặt của bể hiếu khí bị bao phủ bởi lớp bọt nhờn, dày | Do bùn quá già | Giảm tuổi bùn. Tăng lượng nước thải, sử dụng các chất bơm kiểm soát bọt. |
Do quá nhiều dầu và chất béo trong hệ thống | Tăng cường loại bỏ chất béo. Sử dụng các chất bơm kiểm soát bọt. Bổ sung các chương trình tiền xử lý. | ||
Do các vi khuẩn váng bám tạo bọt | Loại bỏ các vi khuẩn này. | ||
7 | xuất hiện những đám bọt lớn trên bề mặt bể hiếu khí. | Do bùn hoạt tính trẻ, lượng bùn ít. | Tăng tuổi bùn, giảm cung cấp nước thải, sử dụng các chất bơm kiểm soát bọt. |
– Do các chất tẩy rửa | Hạn chế các chất hoạt động bề mặt, sử dụng các chất bơm kiểm soát bọt. | ||
8 | Bùn phát triển phân tán (Dispersed growth ) | Các vi sinh vật không tạo bông mà phân tán dưới dạng những cá thể riêng biệt hay những cụm nhỏ với đường kính 10mm-20mm. | Tăng cường khả năng tạo bông của vi sinh vật |
9 | Bùn không kết dính được ( pinpoint floc ) | Bông bùn thường có hình cầu nén nhỏ, có đường kính 50- 100mm, nguyên nhân là do có sự phân chia các bông bùn lớn, thiếu thức ăn, vi sinh vật phải dùng các polysaccarit ngoại bào như nguồn C và năng lượng cho quá trình sống | Làm tăng chỉ số thể tích bùn SVI |
10 | Bùn tạo khối (bulking ) | Các vi khuẩn dạng sợi phát triển quá mức trong bùn làm bùn nén kém và lắng kém. | Kiểm tra nồng độ nước thải, nồng độ oxi, dinh dưỡng, nhiệt độ, độ pH để điều chỉnh lại phù hợp |
11 | Bùn nổi (rising sludge) | Trong bể lắng đợt hai diễn ra quá trình khử nitrat hoá sinh ra khí N2, khí N2 di chuyển lên trên kéo theo các bông bùn hoạt tính lên trên mặt nước. | Giảm thời gian lưu bùn trong bể lắng. Nếu quá trình bùn hoạt tính đòi hỏi nitrat hoá, thì nên sử dụng mô hình dòng chảy nút. |
12 | Bọt váng | Do sự hiện diện của vi khuẩn Norcadia spp và Microthrix parvicella .Gây mùi hôi | Gạn bọt một cách hệ thống nhằm loại bỏ và phá hủy bùn nổi trong bể sục khí. Dùng Clo phun xịt lên bề mặt bọt Nocardia. |
Trên đây là một số vấn đề thường gặp cũng như cách khắc phục trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải. Để kiểm soát được hoạt động hệ thống ổn định cần đảm bảo nguồn nhân lực vận hành có chuyên môn, kinh nghiệm. Hóa chất Vũ Hoàng cung cấp giải pháp vận hành thuê trạm xử lý nước thải giúp cho các doanh nghiệp, đơn vị không cần phải bận tâm tới vấn đề này.
Liên hệ tư vấn:
Mr. Hà Quang Ngọc
Tel: 0913762386
Email: [email protected]