Kéo dài tuổi thọ của các hệ thống xử lý nước thải, đồng thời giảm thời gian ngừng hoạt động của hệ thống và chi phí thay thế dài hạn là những khó khăn mà các đơn vị xử lý đang phải đối mặt. Chưa kể các điều kiện thực tế của hệ thống chịu nhiều điều kiện khắc nghiệt của thời tiết hoặc điều kiện tự nhiên .
Tuổi thọ hệ thống xử lý nước thải
Tuổi thọ hệ thống xử lý nước thải (HTXLNT) phụ thuộc vào nhiều yếu tố từ ban đầu là xây dựng, dịch vụ tư vấn vận hành, nâng cấp bảo trì hệ thống, cái tạo HTXLNT, cho tới việc khắc phục xự cố rủi ro hay thay thế trang thiết bị máy móc. Nhưng trong tất cả, vấn đề được xem là cốt lõi là trái tim HTXLNT là công nghệ.
Một HTXLNT vận hành tốt là đảm bảo tiêu chuẩn nước thải đầu ra, tối ưu được các khoản chi phí vận hành, tiết kiệm tối đa lượng hóa chất sử dụng nhưng vẫn mang lại hiệu suất tốt nhất.
Dưới đây là quy trình bảo trì và kiểm tra chính xác được điều chỉnh phù hợp với điều kiện môi trường. Đối với hệ thống yêu cầu bảo dưỡng thường xuyên, chúng tôi sẽ :
– Cung cấp các chất khử trùng phù hợp.
– Kiểm tra và giám sát chất lượng nước.
– Điều chỉnh cấp khí.
– Điều chỉnh các kiểm soát hồi lưu bùn.
– Giám sát khả năng phát sinh bùn thải của hệ thống.
– Kiểm tra hoạt động của VSV.
Cung cấp công nghệ xử lý hiện đại giúp tối ưu hóa và đơn giản hóa hoạt động của HTXLNT.
– Kéo dài tuổi thọ của hệ thống và đồng thời giảm thiểu chi phí bảo trì.
– Giảm nguy cơ gián đoạn hệ thống.
– Giảm thiểu rủi ro phát sinh các khoản chi phí quản lý lớn.
– Giữ cho các bể xử lý nước thải hoạt động hiệu quả và an toàn.
– Đảm bảo duy trì quá trình xử lý liên tục.
>>Xem thêm: Dịch vụ vận hành thuê hệ thống xử lý nước thải
Bố trí máy bơm tại bể xử lý nước thải
Máy bơm là đơn vị hầu như không thể thiếu trong các hệ thống xử lý nước thải, chúng có tác dụng dẫn nước từ khu vực này sang khu vực khác trong suốt quy trình xlnt khép kín. Có một thực tế là quá trình này tốn nhiều năng lượng vì lựa chọn máy bơm không chính xác hoặc máy bơm kém chất lượng làm tiêu tốn nguồn năng lượng khá lớn. Và để thiết kế máy bơm thích hợp đúng vị trí cần thiết kế quy trình xlnt phải phù hợp với mạng lưới đường ống và toàn bộ hệ thống.
Do đó việc lựa chọn máy bơm phải thích hợp với lưu lượng và đặc điểm của dòng thải. Tùy thuộc vào khối lượng nước thải mà thiết lập hệ thống máy bơm cố định. Cần tập trung đến hiệu suất phù hợp giữa máy bơm và động cơ để tăng cường hiệu quả vận hành, bảo trì thiết bị và tránh sự hao mòn cơ học.
Những điều kiện đảm bảo thiết bị và hệ thống luôn hoạt động hiệu quả. Trong thiết kế và vận hành các bể xử lý nước thải cần phải cải tiến máy bơm, thường xuyên nâng cấp và bảo trì bằng cách ứng dụng công nghệ điều khiển hiện đại.
Phương pháp nạp hóa chất cho từng bể xử lý nước thải
Mặc dù không chiếm nguồn năng lượng lớn nhưng nó chiếm tỷ lệ nhất định trong giai đoạn khử trùng, loại bỏ photpho và điều hòa bùn thải. Khử trùng bằng các chất hóa học hầu như không thể thiếu trong các nhà máy xử lý nước thải nhưng không sử dụng các tác nhân hóa học.
Vì quá trình loại bỏ photpho rất phức tạp nên quá trình này thường loại bỏ cất keo tụ nhôm hoặc polyme nhôm tốt hơn so với clorua sắt và nhôm sunfat. Các chất keo tụ sắt hoặc nhôm polyme đòi hỏi ít liều lượng hơn cùng khả năng loại bỏ photpho tốt.
Xử lý bùn dư tiêu thụ lượng hóa chất rất lớn. Các chất điều hòa bùn gồm chất keo tụ có chức năng liên kết hạt bùn thành bông cặn có khối lượng lớn, làm giảm sức cản và tăng quá trình lắng hơn. Polyacrylamide và polyalumin clorua chủ yếu được sử dụng làm chất keo tụ nhưng chúng rất khó phân hủy sinh học. Chất keo tụ polyme tự nhiên thường cho hiệu suất cao, không độc hại, có thể phân hủy sinh học với liều lượng ít hơn.
Sục khí tại các bể xử lý nước thải
Loại bỏ chất ô nhiễm trong nước thải chủ yếu đạt được thông qua quá trình trao đổi chất sinh hóa của VSV. Quá trình sinh hóa xử lý nước thải chăn nuôi chủ yếu gồm quá trình kỵ khí Anoxic – Oxic, mương oxy hóa và quá trình SBR. Các VSV chuyển hóa để loại bỏ chất ô nhiễm đòi hỏi phải có sự hiện diện chất nhận điện tử, cung cấp bởi sục khí và cung cấp nguồn
oxy ổn định.
Nên việc sục khí hiệu quả là phương pháp quan trọng loại bỏ chất ô nhiễm cũng như hiệu quả xử lý cao. Quá trình loại bỏ chất ô nhiễm như khử nitrat (A2O), nhiều tác nhân hóa học được tăng cường trong quá trình kết tủa hóa học để loại bỏ photpho làm tiêu thụ lượng lớn nguồn năng lượng.
Đối với phương pháp sục khí, quy trình A2O và SBR thường sục khí vi mô, mương oxy hóa thường sử dụng sục khí liên tục. Sục khí siêu nhỏ chủ yếu tăng cường hiệu quả truyền oxy hóa bằng cách tạo ra hạt siêu nhỏ. Còn sục khí vi mô đòi hỏi năng lượng cao do sức cản không khí quá lớn. Vì thế mà trong các mương oxy hóa người ta thường bố trí thêm máy khuấy.
Các sự cố thường xảy ra như sục khí quá nhỏ làm giảm chất lượng nước, sục khí quá lớn gây lãng phí năng lượng, làm thay đổi cấu trúc bùn, ảnh hưởng lớn đến cấu trúc bùn hoạt tính. Vai trò của sục khí thường cung cấp nguồn oxy lớn nhằm đảm bảo chất ô nhiễm quá cao trong quá trình xử lý nước thải phương pháp sinh học, nâng cao chất lượng nước thải, cân bằng nhu cầu cung cấp và làm tăng năng lượng trong quá trình sục khí.
Trong đó, người ta kiểm soát sục khí là điểm mấu chốt để tiết kiệm năng lượng và giảm tiêu thụ quy trình xử lý nước thải sinh học tối ưu sục khí bao gồm tối ưu hóa thiết bị sục khí, bố trí sục khí và tối ưu hóa chế độ cung cấp sục khí. Khi tính toán thiết kế các nhà máy/trạm xử lý nước thải thường cân nhắc đến việc điều chỉnh sục khí để làm tăng quá trình oxy hóa chất ô nhiễm trong nguồn thải.
Vậy làm thế nào để giảm tiêu thụ năng lượng trong quá trình sục khí?
– Giúp kiểm soát nguồn oxy hòa tan vùng hiếu khí để ngăn chặn sự sục khí quá mức.
– Giảm quy trình hiếu khí.
– Thiết lập độ dốc trong dòng chảy để giảm quá trình sục khí.
– Điều chỉnh sục khí phù hợp với lượng nito amoniac.
Trên đây là 3 lưu ý trong xây dựng bể xử lý nước thải mà Vũ Hoàng ENT đã chia sẻ. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về thiết kế, thi công xây dựng bể xử lý nước thải, hãy liên hệ ngay Hotline: 0945609898 để được tư vấn chi tiết hơn.